công văn hướng dẫn về hòa giải, đối thoại (P.2)

( tiếp theo)

  1. Chuẩn bị hòa giải, đối thoại và tổ chức phiên hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên, Đối thoại viên

2.1. Chuẩn bị hòa giải, đối thoại

Để chuẩn bị hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên, Đối thoại viên phải thực hiện các hoạt động cụ thể như sau:

a) Lập, nghiên cứu hồ sơ vụ việc

a1.  Hòa giải viên, Đối thoại viên nghiên cứu hồ sơ vụ việc, vào sổ theo dõi (thụ lý) vụ việc hòa giải, đối thoại và lập hồ sơ vụ việc.

a2. Trong quá trình lập, nghiên cứu hồ sơ vụ việc, Hòa giải viên, Đối thoại viên có trách nhiệm xác định đúng, làm rõ các nội dung sau:

– Quan hệ pháp luật tranh chấp;

– Yêu cầu cụ thể của các bên;

– Nguyên nhân phát sinh tranh chấp;

– Tính chất, mức độ tranh chấp;

– Vấn đề mấu chốt của tranh chấp;

– Xác định tư cách của các bên;

– Quan hệ giữa các bên trong vụ việc (quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại, quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động…);

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của các bên;

– Những quy định pháp luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết yêu cầu của các bên trong trường hợp cần thiết;

– Các nội dung khác (nếu có).

a3. Để thực hiện các yêu cầu trên đây, tùy từng vụ việc và mức độ cần thiết mà Hòa giải viên, Đối thoại viên thực hiện các công việc sau:

– Đề nghị người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ; gặp gỡ các bên tranh chấp, khiếu kiện, bị kiện, người liên quan ở địa điểm, thời gian phù hợp hoặc mời đến Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án để nắm rõ những nội dung, tình tiết vụ việc tranh chấp, khiếu kiện làm cơ sở cho việc hòa giải, đối thoại. Trường hợp có khó khăn trong việc thực hiện công việc này thì Hòa giải viên, Đối thoại viên báo cáo Giám đốc Trung tâm hòa giải, đối thoại để được hỗ trợ, hướng dẫn.

– Tìm hiểu thái độ tâm lý, nhân thân của các bên; tiếp xúc, tác động tích cực, phân tích, giải thích đối với từng bên về tình tiết vụ việc, tài liệu, chứng cứ, các quy định của pháp luật, tập quán, án lệ, lẽ công bằng để các bên nhận thức được tính hợp pháp, tính hợp lý trong từng yêu cầu của họ, trên cơ sở đó thuyết phục các bên hòa giải, đối thoại;

– Tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp trong trường hợp cần thiết;

– Tiếp xúc, đề nghị những người có ảnh hưởng, có uy tín hoặc có khả năng vận động, thuyết phục các bên hỗ trợ cho công tác hòa giải, đối thoại;

– Tìm hiểu phong tục, tập quán liên quan đến việc giải quyết tranh chấp giữa các bên.

b) Xây dựng kế hoạch hòa giải, đối thoại

Khi xây dựng kế hoạch hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên, Đối thoại viên dự kiến những nội dung sau:

Thứ nhất, xác định nội dung hòa giải, đối thoại

– Những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất, còn tranh chấp;

– Những vấn đề mấu chốt mà nếu tháo gỡ được sẽ tác động trực tiếp đến việc giải quyết tranh chấp giữa các bên;

– Thứ tự ưu tiên các vấn đề cần hòa giải, đối thoại (tùy từng trường hợp mà Hòa giải viên, Đối thoại viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại vấn đề có mâu thuẫn lớn trước hoặc vấn đề có mâu thuẫn nhỏ trước);

– Những yếu tố, điều kiện thuận lợi đối với từng bên để đạt đến sự thoả thuận;

– Những phương án cụ thể tháo gỡ, giải quyết mâu thuẫn giữa các bên.

Thứ hai, tình huống phát sinh và phương án xử lý tại phiên hòa giải, đối thoại

Hòa giải viên, Đối thoại viên dự kiến các tình huống phát sinh và phương án xử lý đối với từng vấn đề sau đây tại phiên hòa giải, đối thoại:

– Yêu cầu mới, yêu cầu sửa đổi, bổ sung của từng bên;

– Các tài liệu, chứng cứ được cung cấp, xuất trình tại phiên hòa giải, đối thoại;

– Các tình huống căng thẳng, xung đột, bất hợp tác của các bên;

– Các vấn đề khác (nếu có).

Thứ ba, thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại

Hòa giải viên, Đối thoại viên xác định thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại gồm:

– Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Người khác, nếu các bên có yêu cầu;

– Người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);

– Chuyên gia, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp (nếu cần thiết).

Thứ tư, bố trí phòng hòa giải, đối thoại và sắp xếp vị trí chỗ ngồi

– Bố trí phòng hòa giải, đối thoại tại phòng làm việc của Trung tâm hòa giải, đối thoại hoặc phòng khác phù hợp với số lượng người tham gia hòa giải, đối thoại (nếu có);

– Hòa giải viên, Đối thoại viên dự kiến sắp xếp vị trí chỗ ngồi của Hòa giải viên, Đối thoại viên và các bên hợp lý, tạo không khí thân thiện, cởi mở; vị trí ngồi của Hòa giải viên, Đối thoại viên nên ở giữa các bên tham gia hòa giải, đối thoại.

c) Mời thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại

– Căn cứ vào tính chất, mức độ tranh chấp, điều kiện, hoàn cảnh của các bên, Hòa giải viên, Đối thoại viên lựa chọn thời điểm, thời gian hòa giải, đối thoại thích hợp đối với từng vụ việc để đạt được hiệu quả hòa giải, đối thoại cao nhất.

– Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án gửi giấy mời thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại theo dự kiến của Hòa giải viên, Đối thoại viên. Giấy mời phải ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và nội dung của phiên hòa giải, đối thoại.

2.2. Phiên hòa giải, đối thoại

Việc hòa giải, đối thoại tại phiên hòa giải, đối thoại được tiến hành theo thủ tục sau đây:

a) Thủ tục bắt đầu phiên hòa giải, đối thoại

Trước khi tiến hành hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên, Đối thoại viên kiểm tra sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hòa giải, đối thoại; thông báo về sự có mặt, vắng mặt của các bên; giới thiệu thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại.

Trường hợp có người vắng mặt, thì tùy từng trường hợp mà Hòa giải viên, Đối thoại viên giải quyết như sau:

– Người khởi kiện, người bị kiện, các bên yêu cầu hòa giải, đối thoại hoặc người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt lần thứ nhất thì Hòa giải viên, Đối thoại viên hoãn phiên hòa giải, đối thoại; vắng mặt lần thứ hai thì Hòa giải viên, Đối thoại viên lập Biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, Biên bản về việc không tiến hành đối thoại được, thông báo cho Giám đốc Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án, chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp nhận hồ sơ từ Tòa án.

– Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt lần thứ nhất thì Hòa giải viên, Đối thoại viên hoãn phiên hòa giải, đối thoại; vắng mặt lần thứ hai thì Hòa giải viên, Đối thoại viên xử lý như sau:

+ Nếu tranh chấp, khiếu kiện có nhiều nội dung, Hòa giải viên, Đối thoại viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại đối với những phần tranh chấp, khiếu kiện không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt;

Ví dụ: Anh A yêu cầu ly hôn với chị B và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, bà C là chủ nợ của anh A và chị B. Hòa giải viên đã mời đến lần thứ hai nhưng bà C vẫn vắng mặt. Trong trường hợp này, Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải để anh A và chị B đoàn tụ (phần này không liên quan đến quyền lợi của bà C), nếu hòa giải đoàn tụ thành, anh A rút đơn yêu cầu ly hôn và chia tài sản.

+ Nếu nội dung tranh chấp, khiếu kiện có liên quan đến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì lập Biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, Biên bản về việc không tiến hành đối thoại được, thông báo cho Giám đốc Trung tâm hòa giải, đối thoại và chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án xem xét thụ lý giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp nhận hồ sơ từ Tòa án.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người khác vắng mặt thì việc tiến hành hòa giải, đối thoại hoặc hoãn phiên hòa giải, đối thoại do Hòa giải viên, Đối thoại viên quyết định.

Chú ý:

Trường hợp các bên phải có người đại diện theo quy định của pháp luật thì Hòa giải viên, Đối thoại viên phải kiểm tra sự có mặt và tư cách tham gia phiên hòa giải, đối thoại của người đại diện; trường hợp có người đại diện theo ủy quyền thì xác định tính hợp pháp của việc ủy quyền (thủ tục và phạm vi ủy quyền).

Đối với các khiếu kiện hành chính, người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện có thể ủy quyền cho cấp phó của mình hoặc người có đủ năng lực và chuyên môn về lĩnh vực bị khiếu kiện tham gia đối thoại. Người được ủy quyền phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính và tham gia vào toàn bộ quá trình đối thoại.

b) Tiến hành hòa giải, đối thoại

– Hòa giải viên, Đối thoại viên phân tích lợi ích của việc hòa giải, đối thoại thành tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án so với việc Tòa án thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật (án phí, các chi phí tố tụng khác, chi phí thi hành án, bí mật thông tin,…).

– Các bên trình bày theo thứ tự như sau:

+ Người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày nội dung tranh chấp, yêu cầu của họ; đề xuất những vấn đề muốn hòa giải, đối thoại;

+ Người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày ý kiến của mình về nội dung tranh chấp, yêu cầu của người khởi kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề muốn hòa giải, đối thoại;

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày yêu cầu của họ (nếu có); đề xuất quan điểm về những vấn đề muốn hòa giải, đối thoại;

+ Người khác tham gia phiên hòa giải, đối thoại (nếu có) trình bày ý kiến.

Sau khi người tham gia phiên hòa giải, đối thoại trình bày ý kiến mà còn có nội dung chưa rõ, chưa đầy đủ thì Hòa giải viên, Đối thoại viên yêu cầu họ trình bày bổ sung về nội dung chưa rõ, chưa đầy đủ đó.

– Hòa giải viên, Đối thoại viên bám sát phương án hòa giải, đối thoại đã xây dựng để tiến hành hòa giải, đối thoại; sử dụng kỹ năng, kinh nghiệm của mình đặt câu hỏi, hướng dẫn, giải thích, thuyết phục để giúp các bên đạt được những thỏa thuận về những giải pháp giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.

Trường hợp đa số các bên đã thỏa thuận được việc giải quyết tranh chấp, chỉ một hoặc một số người không thiện chí thỏa thuận hoặc còn một số điểm chưa thống nhất thì Hòa giải viên, Đối thoại viên có thể giải thích, thuyết phục riêng để đạt được sự thống nhất.

Trường hợp nội dung các bên đã thống nhất có vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì Hòa giải viên, Đối thoại viên phải giải thích quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức liên quan để các bên thỏa thuận lại.

c) Lập Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại

Tại phiên kết thúc hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên, Đối thoại viên lập Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại với các nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành hòa giải, đối thoại;

– Thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại;

– Nội dung chính của vụ việc;

– Kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành; những nội dung hòa giải không thành, đối thoại không thành; không ghi lý do của việc hòa giải, đối thoại không thành;

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của Hòa giải viên, Đối thoại viên.

Những người tham gia phiên hòa giải, đối thoại có quyền được xem biên bản hòa giải, đối thoại; ký xác nhận hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại, Hòa giải viên, Đối thoại viên phải gửi Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại, gửi cho Tòa án đã chuyển yêu cầu và lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại.

Các bên tham gia hòa giải, đối thoại chịu trách nhiệm về nội dung thỏa thuận, thống nhất. Kết quả hòa giải thành có giá trị pháp lý đối với các bên tham gia hòa giải theo quy định của pháp luật dân sự, kết quả đối thoại thành có giá trị pháp lý đối với các bên tham gia đối thoại theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

2.3. Thời hạn hòa giải, đối thoại

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày được phân công, Hòa giải viên, Đối thoại viên phải tiến hành hòa giải, đối thoại. Trường hợp vụ việc phức tạp mà các bên tham gia hòa giải, đối thoại cần bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ hoặc theo yêu cầu chính đáng của họ thì thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 10 ngày.

Thời hạn hòa giải, đối thoại là 30 ngày; trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn, nhưng không quá 02 tháng.

2.4. Bảo mật thông tin trong hòa giải, đối thoại

  • a) Không được sử dụng lời khai của một bên hoặc những người khác tham gia hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính hoặc các thủ tục tố tụng khác, trừ trường hợp các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất bằng văn bản về việc không yêu cầu giữ bí mật trong quá trình hòa giải, đối thoại hoặc những thông tin liên quan đến tội phạm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác.
  • b) Bất kỳ thông tin nào được trao đổi giữa một bên với Hòa giải viên, Đối thoại viên trong phiên họp riêng là bí mật và không được tiết lộ tới bất kỳ bên nào khác tham gia hòa giải, đối thoại, trừ khi có sự đồng ý trước của bên đã cung cấp thông tin.
  • c) Không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản chính thức bất kỳ giai đoạn nào của thủ tục hòa giải, đối thoại, trừ Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại tại phiên kết thúc hòa giải, đối thoại và ghi chép của Hòa giải viên, Đối thoại viên phục vụ cho việc tiến hành hòa giải, đối thoại.
  • d) Hòa giải viên, Đối thoại viên không được tham gia với tư cách người làm chứng trong quá trình tố tụng tại Tòa án hoặc khiếu nại hành chính để giải quyết tranh chấp, khiếu kiện mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại

3.Xử lý kết quả hòa giải, đối thoại

  • a) Trường hợp qua hòa giải, đối thoại, người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì tại Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại ghi rõ ý kiến của người khởi kiện về việc rút đơn khởi kiện. Hòa giải viên, Đối thoại viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc và Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại cho Tòa án. Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, người yêu cầu.
  • b) Trường hợp qua hòa giải, các bên thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết thì tại Biên bản hòa giải thành ghi rõ những nội dung các bên thống nhất. Nếu các bên hoặc một bên tranh chấp có yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành thì Hòa giải viên hướng dẫn người đó làm đơn về yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành và chuyển hồ sơ, đơn yêu cầu và biên bản hòa giải cho Tòa án. Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết việc dân sự về yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nếu các bên tranh chấp không yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì Hòa giải viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển ngay hồ sơ vụ việc, Biên bản hòa giải thành cho Tòa án để trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện trong trường hợp nhận hồ sơ từ Tòa án.

Biên bản hòa giải thành được gửi cho các bên tham gia hòa giải.

Trường hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà sau khi hòa giải, vợ, chồng không đồng ý đoàn tụ, nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và yêu cầu Tòa án công nhận thì Hòa giải viên giải thích cho họ sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hòa giải thành đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đồng thời, Hòa giải viên báo cáo Giám đốc Trung tâm phân công Thẩm phán tham gia chứng kiến việc lập biên bản và ký tên vào Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con, chia tài sản khi ly hôn do Hòa giải viên lập. Biên bản này được gửi ngay cho các bên tham gia hòa giải.

Hòa giải viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển hồ sơ vụ việc và các biên bản cho Tòa án. Tòa án xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Thẩm phán (đã được phân công tham gia chứng kiến và ký tên vào các biên bản) thụ lý ngay việc dân sự. Sau khi thụ lý, Thẩm phán kiểm tra hồ sơ nếu xét thấy việc thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập các biên bản mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự (Thẩm phán không tiến hành hòa giải lại).

  • c) Trường hợp sau khi hòa giải, đối thoại mà các bên không thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết thì tại Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại phải ghi rõ những nội dung các bên đã thống nhất, không thống nhất. Hòa giải viên, Đối thoại viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án, chuyển hồ sơ vụ việc và Biên bản hòa giải, Biên bản đối thoại cho Tòa án để xem xét thụ lý, giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp nhận hồ sơ từ Tòa án. Nếu các bên hòa giải, đối thoại thành một phần tranh chấp khiếu kiện, thì Hòa giải viên, Đối thoại viên có thể lập Biên bản hòa giải thành, đối thoại thành đối với phần đó.
  • d) Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Đối thoại viên lập biên bản về việc cam kết của họ. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Trung tâm quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Trung tâm văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các bên không thực hiện cam kết của mình thì Đối thoại viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển hồ sơ vụ việc và Biên bản đối thoại cho Tòa án để xem xét thụ lý, giải quyết theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới thì Trung tâm phải thông báo cho bên còn lại biết. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm, nếu bên còn lại không có ý kiến phản đối thì Đối thoại viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển hồ sơ vụ việc, Biên bản đối thoại, quyết định hành chính mới cho Tòa án. Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành.

Ngoài các nội dung cơ bản nêu trên, Công văn cũng nêu rõ, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, vụ án hành chính được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Thời gian hòa giải, đối thoại tại Trung tâm hòa giải, đối thoại là thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, vụ án hành chính, cũng không tính vào thời hạn xử lý đơn khởi kiện quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 121 Luật Tố tụng hành chính./. (Tạp chí tòa án)

Xem thêm:

Công văn hướng dẫn về hòa giải, đối thoại (P.1)


CÔNG TY LUẬT Đ&C ĐÀ NẴNG

>> Luật Sư tư vấn pháp luật Gọi: 0932 50 52 82

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua Email : lscuongdn@gmail.com

>> Tham khảo dịch vụ luật sư và kiến thức http://luatminhtam.com

>> Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo.