Tư vấn về tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Câu hỏi: Trong trường hợp nào thì việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu ?

Trả lời: 

Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình 2016 quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
  • a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
  • b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
  • c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
  • d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
  • đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
  • e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu hỏi : Trong thời kỳ hôn nhân, vợ/chồng có quyền sở hữu tài sản riêng không? Nếu muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì phải thực hiện các thủ tục gì ? Khi ly hôn thì tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung có bị phân chia không?

Trả lời:

          Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong thời kỳ hôn nhân, vợ/chồng có quyền sở hữu tài sản riêng:

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

( Khoản 1 Điều 33 “ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khoản 1 điều 40 “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng”).

Từ các quy định trên,  có thể xác định  tài sản riêng là những tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân… Khi bên nào muốn chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì phải đưa ra căn cứ, nếu không thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng như sau:

  1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
  2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
  3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Khi ly hôn trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Xem thêm:

Tư vấn về Luật hôn nhân gia đình 2014

Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình 2014 (2)


CÔNG TY LUẬT Đ&C ĐÀ NẴNG

>> Luật Sư tư vấn pháp luật Gọi: 0932 50 52 82

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua Email : lscuongdn@gmail.com

>> Tham khảo dịch vụ luật sư và kiến thức http://luatminhtam.com

>> Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo.